Cơ bản nhất về màu sắc, thế nào là màu nóng lạnh?

I. BẢN CHẤT CỦA MÀU

1.Hòa sắc là gì?

Khi pha trộn giữa các màu với nhau tạo ra màu mới, việc kết hợp các màu lại với nhau để thể hiện được dụng ý của người vẽ gọi là hòa sắc

2.Khái niệm màu nóng và màu lạnh

– Màu nóng là màu thiên về sắc đỏ. Nó mang lại cho ta cảm giác gần, ấm áp, rực rỡ, kích thích thị giác. Bởi vậy các biển báo thường sẽ sử dụng gam màu nóng để thu hút sự chú ý của mọi người.

– Màu lạnh là màu thiên về sắc xanh. Nó mang lại cảm giác xa, mát mẻ, dễ chịu. Cho nên các quảng cáo về sản phẩm điều hòa thường sử dụng gam màu lạnh để tạo cảm giác tươi mát.

3.Sắc độ

Sắc độ là độ đậm nhạt của màu sắc

Họa sĩ thường chia sắc độ ra là 3 phần:

  • Màu nguyên thủy : là màu gốc ( hue)
  • Sắc độ : màu nguyên thủy khi pha với màu xám thì mất dần sắc tố, càng pha với xám màu càng tái lại và cuối cùng là thành màu xám hoàn toàn. Dải màu có được gọi là cường độ. ( saturation)
  • Quang độ : màu nguyên thủy khi pha với đen sẽ tối dần lại, pha với trắng thì sáng dần lên. Dải màu có được người ta gọi là quang độ ( value)

Từ đó ta có thể thấy  một màu nguyên thủy khi kết hợp với sắc độ trung tính thì có thể tạo ta hàng triệu triệu màu.

4.Bậc màu

Màu sắc được phân chia theo cấp bậc.

Bậc 1 : đỏ – vàng – xanh dương. Đây là 3 màu cơ bản. từ 3 màu này chúng ta có thể pha ra nhiều màu khác nhau.

Bậc 2 : là màu kết hợp giữa 2 màu bậc 1. Ví dụ : đỏ(1) + vàng(1) = cam(2), xanh dương(1) + vàng(1) = xanh lá cây(2) thì cam và xanh lá cây là màu bậc 2.

Bậc 3 : là màu kết hợp giữa 2 màu bậc 1 và bậc 2. Ví dụ : vàng(1) + cam(2) = vàng cam(3), vàng(1) + xanh lá cây(2) = xanh lá mạ(3).

Các bậc màu sau tương tự vậy nên số bậc màu đếm được hầu như là vô tận.

5.Màu trung tính

Màu trung tính là màu kết hợp với các màu để tạo ra chiều sâu. Có 2 màu trung tính là trắng và đen,2 màu này không được coi là màu sắc vì nó không có sắc độ. Khi kết hợp giữa đen và trắng tạo ra màu xám, là màu trung gian của 2 màu này.

Màu xám trung tính hoàn toàn rất khó sử dụng,lớp vẽ mách nhỏ với bạn một mẹo đó là khi pha màu xám chúng ta nên kết hợp với các màu bậc 2, bậc 3 thì sẽ là xám có sắc tố, khi phối màu trong bức tranh sẽ đẹp hơn.

 

II.CÁC PHƯƠNG PHÁP HÒA SẮC

Phải nói rằng không có màu xấu hay đẹp mà chỉ có người vẽ phối màu xấu hay đẹp mà thôi. Một bức tranh cần có mà chính, màu bổ trợ, màu trung gian. Có chỗ nhấn nhá, chỗ đậm chỗ nhạt. chỗ tươi, chỗ tái. Sau đây là các phương pháp hòa sắc màu cơ bản:

1.Hòa sắc đơn sắc ( monochromatic):

Là một màu kết hợp với đen – trắng để tạo ra sắc độ.

  1. Màu bậc ba:
    lý thuyết màu sắc màu bậc ba
    Gồm các màu:
    Cam vàng, Cam đỏ, Tím lam, Tím đỏ, Lục lam, Lục vàng.
    Được pha với phân lượng bằng nhau từ màu bậc 1 với màu bậc 2 đứng cạnh nhau trên vòng thuần sắc.

    Tương tự ta có Màu bậc 4,5,6,7 ….
    Bằng cách pha với phân lượng bằng nhau giữa các màu đứng cạnh nhau trong vòng thuận sắc ta tiếp tục có các màu bậc cao hơn.

  2. Màu tương phản: Màu đối kháng nhau, khi đứng cạnh nhau màu này làm nổi bật màu kia hay ngược lại.
    lý thuyết màu sắc màu tương phản
    Có 3 cặp màu tương phản:
    Vàng – Tím
    Đỏ – Lục
    Lam – Cam
  3. Màu nóng, màu lạnh:
    lý thuyết màu sắc màu nóng lạnh
    Màu nóng: Gây cảm giác ấm áp, gần, kích thích thị giác –> Màu ngả đỏ: Vàng, cam vàng, cam, cam đỏ, đỏ
    Màu lạnh: Gây cảm giác mát mẻ, dễ chịu hoặc lạnh lẽo, xa –> Màu ngả xanh: Lục vàng, lục, lục lam, lam, tím lam, tím, tím đỏ
  4. – Màu điều giải sự mâu thuẫn đối kháng về sắc độ, cường độ, quang độ, được pha từ hai màu đang có sự tương phản với nhau.
    – Hai màu tương phản về nóng lạnh, tìm màu trung gian trên vòng thuần sắc.
  5. Màu tương đồng:
    lý thuyết màu sắc màu tương đồng
    Màu tương đồng là những màu thoạt nhìn qua trông chúng có vẻ giống nhau, nhóm màu đứng cạnh nhau trong vòng thuần sắc. Một dãy màu nối tiếp nhau, liên kết nhau chặt chẽ, không phân biệt nóng lạnh (mở rộng cả khi pha với trắng hoặc đen).
  6. Màu bổ túc xen kẻ:
    –  Vàng  và  tím:  cặp  màu  tương phản  (  Tím  đỏ,  tím  lam:  2 màu tương đồng với tím, là một cặp bổ sung xen kẽ của vàng).
    –  Đỏ  và  Lục:  cặp  màu  tương phản. (Lục vàng, lục lam: 2 màu tương đồng với lục, là một cặp bổ sung xen kẽ của đỏ).
    –  Lam  và  Cam:  cặp màu  tương phản.  (Cam  vàng,  Cam  đỏ:  2 màu tương đồng với cam, là một cặp bổ sung xen kẽ của lam).
    Áp dụng để trang trí: Màu tương đồng nhau làm phông (fond) là chủ toàn bộ không gian, màu còn lại (cũng là màu gốc trong nhóm 3 màu bổ sung xen kẽ) làm màu nhấn, màu trọng điểm.

    lý thuyết màu sắc màu xen kẻ bổ sung

    • Bổ túc trực tiếp: Các màu nằm đối diện nhau trong bản màu bổ sung trực tiếp cho nhau.
    • Bổ túc kép: Hai màu nằm hai bên bổ sung kép cho màu đối diện trên bản màu ( Tạo thành hình tam giác cân ).
    • Bổ túc bộ ba, bổ túc bộ bốn
  7. Màu chủ đạo:
    lý thuyết màu sắc
    – Màu chiếm diện tích trội nhất trong toàn bộ không gian, chi phối toàn bộ hoà sắc của không gian
    – Một không gian trang trí có màu chủ đạo như một bản nhạc có chủ âm.
    – Màu chủ đạo còn tuỳ thuộc vào đề tài, không gian, thời gian, vị trí sử dụng, tâm sinh lý người sử dụng, ý đồ, tình cảm.

    Nói đến màu chủ đạo là nói đến màu nhấn để tạo sự cân đối, hài hoà, là màu tô điểm có tác dụng dẫn mắt, tạo chính phụ. Màu nhấn là màu tương phản với màu nền (màu chủ đạo) về tính chất nóng, lạnh, sắc độ, quang độ, cường độ. Sử dụng màu nhấn phải tế nhị không lộ liễu.

  8. Màu sắc riêng: Quy luật hỗ trợ cộng hưởng của các màu sắc, ánh sáng, môi trường, không khí, vật thể. Sử dụng màu là để diễn tả sự cộng hưởng ấy (không sử dụng màu riêng của từng vật thể mà không hiểu quy luật cộng hưởng).
  9. Màu độc sắc:
    lý thuyết màu sắc riêng độc sắc
    Là tên gọi của loại không gian chỉ sử dụng một màu pha với trắng và đen tạo sự liên kết các sắc độ một cách tinh tế.

Bài viết khác